Các điều kiện để một di chúc được công nhận là hợp pháp?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người có di sản thừa kế có thể để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật hoặc lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.


  1. Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế:

Trên thực tế, đối với việc lập di chúc để định đoạt tài sản, cả người để lại di sản thừa kế và người thừa kế đều gặp những vướng mắc khi áp dụng các quy định pháp luật, từ đó dễ gây ra tranh chấp phải giải quyết bằng pháp luật gây mất đi tình cảm vốn có. Việc lập di chúc cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo sau khi người để lại di chúc chết, di chúc này phát sinh hiệu lực pháp luật.

Pháp luật dân sự hiện hành có quy định về rất nhiều loại di chúc và điều kiện có hiệu lực đối với từng loại di chúc cũng có sự khác biệt. Nếu bạn có nhu cầu lập di chúc phù hợp với trường hợp của mình hay giải quyết các tranh chấp liên quan đến thừa kế theo di chúc thì hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, chính xác. Các hình thức tư vấn của chúng tôi gồm:

  • Tư vấn trực tiếp tại văn phòng;
  • Tư vấn qua Email;
  • Tư vấn qua tổng đài: 024 3753 6637
  1. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc:
    • Điều kiện chung

Để di chúc lập có giá trị pháp lý cần tuân thủ những điều kiện sau:

Thứ nhất, điều kiện về năng lực chủ thể (điều 625 BLDS 2015)

Người lập di chúc là người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa rối, đe dọa, cưỡng ép lập di chúc thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Trường hợp đặc biệt, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi cũng có thể được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và di chúc phải được lập thành văn bản (khoản 2 điều 630 BLDS 2015).

Thứ hai, Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện

Tự nguyện được hiểu theo nghĩa khái quát chính là việc thực hiện một việc hoàn toàn theo ý mình, do mình nghĩ ra và thực hiện. Mọi hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép… người lập di chúc đều bị coi là trái pháp luật.

Thứ ba, Nội dung của di chúc không trái với pháp luật, đạo đức xã hội

Theo Điều 631 BLDS 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài ra còn có thể có các nội dung khác như: chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; xác định ai là người phụ trách quản lý di sản...

Thứ tư, Hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

  • Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung, người lập di chúc miệng còn cần chú ý các điều kiện sau:

Thứ nhất, do tính chất rủi ro cao, di chúc miệng chỉ nên lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.

Thứ hai, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

  • Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng văn bản

Điều 628 BLDS 2015 quy định di chúc bằng văn bản bao gồm các loại như sau:

Thứ nhất, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (khoản 1 Điều 628). Để có hiệu lực về mặt pháp luật, cần phải:

  • Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
  • Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng cũng cần phải tuân theo quy định về nội dung di chúc tại Điều 631 của Bộ luật này.

Thứ hai, di chúc bằng văn bản có người làm chứng (khoản 2 Điều 628). Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc mà không cần công chứng, chứng thực. Cần phân biệt trường hợp này với trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ tại khoản 3 Điều 630 BLDS 2015. Bởi khác với di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ bắt buộc phải có công chứng, chứng thực.

Ngoài việc phải tuân theo các quy định của Điều 631 như di chúc tự viết thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng còn phải tuân theo các điều kiện sau:

  • Có ít nhất là hai người làm chứng không thuộc trường hợp quy định tại Điều 632 BLDS 2015.
  • Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng.
  • Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Thứ ba, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực (khoản 2 và 3 Điều 628). Bao gồm:

  • Loại bắt buộc phải có công chứng, chứng thực: Trường hợp người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ (khoản 3 Điều 630).
  • Loại có thể công chứng, chứng thực: Không bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng người lập di chúc có quyền yêu cầu công chứng, chứng thực (Điều 635). Ví dụ: Người có năng lực hành vi đầy đủ, tự viết di chúc thì di chúc đó đã là hợp pháp nhưng họ muốn công chứng để tránh nghi ngờ, tranh chấp về sau này thì di chúc của họ vẫn được công chứng.
  • Loại có giá trị như công chứng, chứng thực: Các loại di chúc không có công chứng, chứng thực mà chỉ có xác nhận của cá nhân hoặc tổ chức quy định ở Điều 638 (gồm 6 loại) như: Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay, có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó; di chúc của người đang điều trị ở bệnh viện có xác nhận của người phục trách bệnh viện; di chúc của người đang bị tạm giam có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó…

Trên đây là nội dung tư vấn về các điều kiện để một di chúc được công nhận là hợp pháp.

Quý khách hàng quan tâm đến các vấn đề liên quan đến di chúc hoặc có nhu cầu lập di chúc xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Đức Minh Hà Nội để được Luật sư tư vấn, hướng dẫn soạn thảo.

--------------------------------------------------------------------

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỨC MINH HÀ NỘI

Địa chỉ: Số 172A Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024 3753 6637

Email: vanphongluatsuducminh@gmail.com